- Nghiên cứu điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, tình trạng bồi lắng sạt lở bờ sông tỉnh Vĩnh Long (thực trạng lòng dẫn của các sông, biến đổi lòng dẫn, vị trí và quy mô các điểm sạt lở đáng chú ý, những ảnh hưởng do sạt lở và bối lắng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long …). Tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu liên quan từ các Sở ngành, từ các công trình nghiên cứu có liên quan ở tỉnh Vĩnh Long. Thực hiện 02 đợt khảo sát thực địa, thực hiện 02 đợt đo đạc thủy văn, trầm tích đáy và phù sa lơ lửng, đo địa hình trên 03 sông chính; Thực hiện khoan 02 lỗ địa chất để bổ sung số liệu tính toán và đánh giá .
- Ứng dụng mô hình toán (MIKE, Geo-slope), ảnh viễn thám và GIS, … để nghiên cứu biến động đường bờ, chế độ dòng chảy và tốc độ bồi lắng sạt lở, nguyên nhân, cơ chế hiện tượng bồi lắng sạt lở ... Phân tích đánh giá các nguyên nhân gây sạt lở (cơ sở lý thuyết mô hình thủy lực MIKE 21 FM, hiệu chỉnh , kiểm tra, thiết lập bộ thông số tính toán, mô phỏng và đánh giá kết quả tính toán; các nguyên nhân gây sạt lở, yếu tố làm tăng lực gây trượt mái bờ, yếu tố làm tăng tải trọng khối chống trượt, yếu tố địa chất, sự gia tải lên mép bờ, sạt lở do sóng tàu, ảnh hưởng từ hoạt động khai thác cát, nguyên nhân cơ chế bồi lắng, các yếu tố ảnh hưởng tới bồi lắng, …).
+ Tình hình bồi lắng sạt lở ở tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 1979 – 2013 diễn biến khá phức tạp. Quá trình bồi lắng và sạt lở đan xen với nhau qua từng thời kỳ. Nhìn chung đến hiện nay đường bờ ở tỉnh Vĩnh Long đang có xu hướng sạt lở chiếm ưu thế và bồi lắng ở những khu vực thắt nút của sông hoặc những cồn ngầm bên cạnh những cù lao lớn.
+ Các nguyên nhân sạt lở chủ yếu được xác định gồm các yếu tố địa chất, hình thái, dòng chảy sông, gia tải lên mép bờ, khai thác cát, sóng tàu. Trong đó đặc điểm địa chất là nhân tố liên quan đến sạt lở, nhân tố trực tiếp là các yếu tố như dòng chảy đặc biệt ở những đoạn sông cong (cầu Mỹ Thuận, eo Đồng Phú, xã Bình Hòa Phước, đầu cù lao An Bình ...). Khai thác cát là một yếu tố đáng lưu ý trong các nguyên nhân, đặc biệt trên sông Tiền, đầu sông Cổ Chiên và một số nơi trên sông Hậu (đoạn thị trấn Cái Vồn …).
- Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu thứ cấp, các số liệu khảo sát đo đạc bổ sung địa chất thủy văn ,… cùng với kết quả nghiên cứu mô phỏng, phân tích đánh giá về tình hình và nguyên nhân bồi lắng sạt lở bờ sông, tiếp thu góp ý của các chuyên gia và nhà quản lý (từ 02 cuộc hội thảo khoa học), nhóm nghiên cứu đã đưa ra cơ sở khoa học và thực tiễn, từ đó đã đề xuất các giải pháp phòng chống khắc phục ở tỉnh Vĩnh Long. Hệ thống gồm các nhóm giải pháp phi công trình, giải pháp công trình, giải pháp công trình hỗn hợp, các giải pháp công trình bảo vệ bờ cụ thể cho một số khu vực trọng điểm ở tỉnh Vĩnh Long, giải pháp công trình tổng hợp phòng chống sạt lở bồi lắng ở một số khu vực điển hình (giải pháp công trình tổng hợp chống sạt lở cù lao An Bình, giải pháp khắc phục bồi lắng trên sông Măng Thít, giải pháp bảo vệ và phát triển cù lao Đồng Phú, …).
- Từ kết quả nghiên cứu, nhóm thực hiện đã đề xuất một số khuyến nghị như: cần quan tâm thực hiện tốt các giải pháp phi công trình (tuyên truyền giáo dục, tăng cường kiểm tra công trình xây dựng ven sông, quản lý tốt giao thông thủy, quản lý tốt hoạt động khai thác cát, dừng khai thác cát ở một số khu vực thường xuyên xảy ra sạt lở (đầu cù lao An Bình, …)); Đối với sông Măng Thít cần giám sát lưu lượng tàu thuyền lưu thông và có biện pháp quản lý thích hợp, và đầu tư nạo vét lòng sông góp phần hạn chế sạt lở bờ; Cần có công trình nghiên cứu đánh giá thêm về hiệu quả của các công trình mềm (thả bèo lục bình, trồng bần chua, dừa nước ven sông …) chống sạt lở bờ sông mà người dân đang thực hiện để có đúc kết khoa học và phổ biến nhân rộng; nghiên cứu thêm về tác động của các bè cá nuôi trên sông đến sạt lở bờ sông, ...
- Đề tài đã tổ chức tốt 02 hội thảo khoa học cấp tỉnh thu thập được nhiều ý kiến đóng góp thiết thực từ các chuyên gia khoa học trong ngoài tỉnh và cán bộ quản lý của tỉnh. Có 02 bài báo khoa học đã được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.