Quy trình nuôi cá tra thịt trắng trong ao đất

Cá tra là một trong những đối tượng nuôi xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản nước ta hiện nay. Ở ĐBSCL cá được nuôi chủ yếu trong ao do năng suất cao (200-300tấn/ha/vụ), chi phí đầu tư thấp so với nuôi bè

Do thịt cá tra nuôi trong ao thường có màu vàng nên các nông hộ đã áp dụng biện pháp thay nước thường xuyên để thịt cá có màu trắng như cá nuôi bè. Tuy nhiên, thay nước nhiều làm cá dễ bị bệnh và tỷ lệ thịt trắng đạt được cũng không ổn định.
Để giải quyết vấn đề này, đề tài đã áp dụng biện pháp sục khí đáy kết hợp với thay nước có kiểm soát trong 3 ao nuôi cá tra tại Vĩnh Long có diện tích 2.700-5.000m2, mật độ cá thả 15,3-22,2 con/m2. Thức ăn cho cá có hàm lượng protein 25 -18%, cỡ viên 6-12mm, sản xuất tại nông hộ theo công thức của đề tài. Kết quả cho thấy: sục khí đáy kết hợp với thay 5-10% lượng nước trong ao khi cần thiết thì COD của môi trường nước nuôi ( 15,5mgO2/l, oxy hoà tan 1,1-2,5mg/l . Tỷ lệ thịt trắng của cá tra nuôi đạt 71-75%; chi phí sản xuất 1 kg cá tra thịt trắng của đề tài là 7.053đ/kg, thấp hơn chi phí bình quân cho 1 kg cá thịt trắng nuôi tại An Giang áp dụng biện pháp thay nước (7.279đ/kg).

1. Chuẩn bị ao

Chuẩn bị ao theo các mục 5,6,7,8 của 28 TCN 62-79. Ao phải đạt độ sâu ( 3m, độ dốc mái bờ 1:1. Bờ ao phải cao hơn mực nước cao nhất trong năm ít nhất là 0,5m.
2. Lắp đặt hệ thống sục khí đáy

Hệ thống sục khí đáy được lắp đặït trước khi thả cá và gồm:
-01 máy dầu D10 (có thể thay thế bằng 01 moteur 3CV) nếu diện tích ao nuôi từ 3000-5000m2.
-01 supercharge

-01 dàn khung sắt cố định máy và supercharge

-01 ống cấp khí (60mm chính (nhựa PVC)

-Các ống cấp khí phụ (21mm (ống nhựa mềm) đã dùi lỗ để thoát khí, chiều dài ống bằng chiều rộng của ao nuôi.

-Các ống giảm từ (60mm đến - 21mm (các ống giảm 21 có răng phía trong để gắn ống nhựa mềm).

-Các van bằng nhựa để điều chỉnh lượng khí thoát ra (khi cần thiết).
Hệ thống ống dẫn khí được lắp đặt cách đáy ao 1 khoảng cách là 0,5m. Trục chính của hệ thống là ống cấp khí (60mm được lắp đặt ở 1 bên bờ ao và chạy suốt chiều dài ao (cùng bên với máy dầu & supercharge). Các ống phụ bằng nhựa mềm gắn một bên của ống chính và được lắp đặt song song với nhau, chạy suốt chiều ngang của ao, cách nhau khoảng 4m. Các ống phụ được cố định bằng tầm vông và dây cột.
3. Thả giống

Cá giống thả nuôi phải đạt yêu cầu chất lượng theo 28 TCN 170-2001.
.4. Quản lý cho ăn và theo dõi tình hình sức khỏe cá nuôi

Quản lý cho ăn

Thức ăn cho cá: theo 28TCN188:2004. Cỡ cá 5-20g (30%protein), cỡ 20-200g (26%protein), cỡ 200-500g (22%protein), cỡ >500g (18% protein).
Cho ăn 4 lần/ngày: 6 giờ sáng, 11 giờ, 17 giờ và 21 giờ. Mỗi tháng kiểm tra cá 1 lần, cân 30 cá thể để ước tính lượng thức ăn cho cá. Thức ăn được điều chỉnh hàng ngày theo khả năng ăn của cá để hạn chế thức ăn dư thừa.
Theo dõi tình hình sức khoẻ cá nuôi
-Hàng ngày theo dõi hoạt động bơi lội và bắt mồi của cá để có thể sớm phát hiện bệnh .
-Định kỳ dùng formol 10 ppm+ malachite green 0,1ppm để ngừa bệnh ký sinh ngoài da (2 tuần/lần).
-Khi cá bị bệnh, khử trùng nước ao bằng formol 15ppm hoặc dùng BestaquamS 0,4ppm. Cho cá ăn thức ăn có trộn thuốc kháng sinh theo hướng dẫn (không dùng các loại thuốc và hoá chất bị cấm).
5. Quản lý môi trường ao nuôi
. Quản lý ao nuôi
-Hàng ngày kiểm tra, quan sát ao để phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng bất thường như ao bị rò rỉ nước, bờ sụt lở, cống hư hỏng.
- Dùng vôi rải quanh bờ ao trong mùa mưa để ổn định pH, dùng zeolite với lượng 40kg/1500m2 ao để cải thiện chất lượng môi trường đáy ao.
Quản lý chất lượng nước ao
Quản lý trực tiếp bằng cách theo dõi hàng ngày các chỉ tiêu:nhiệt độ, pH, Oxy hoà tan (dùng test ), độ trong của ao. Định kỳ theo dõi chỉ tiêu COD (nếu có điều kiện).
Lượng nước thay tối đa (5-10%/ngày) và việc thay nước chỉ tiến hành khi:
- Sục khí đã vận hành hết công suất nhưng COD trong ao vẫn ở mức cao.
- Oxy hoà tan buổi sáng sớm < 1mg/l.
Chế độ sục khí
Thời gian sục khí từ 12 giờ đến 24 giờ/ngày căn cứ vào:
-Kết quả đo chỉ tiêu DO kết hợp với hoạt động hô hấp của cá buổi sáng sớm
-Kết quả đo COD (nếu có)
-Tình trạng sức khỏe và mức độ bắt mồi của cá
Các khoảng thời gian sục khí (giờ) trong ngày:
-Khi sinh khối cá trong ao đạt khoảng 2,5Kg/m3: sục khí 12giờ, từ 17.00 đến 5.00 giờ sáng hôm sau.
-Khi sinh khối cá trong ao đạt đến 6Kg/m3: sục khí 24 giờ
-Khi DO<1 mg/l hoặc khi COD có xu hướng tăng hoặc khi cá ngoi lên sát mặt nước để hớp lớp nước mặt vào buổi sáng sớm vàø lâu lặn xuống thì sục khí được tăng cường thêm vào các thời điểm: 5.00÷7.00; 5.00÷10.00; 13.00 ÷17.00.
-Trong trường hợp cần thiết, khi COD cao hơn 15 mg02/l sẽ sục khí 22-24 giờ/ngày.
6. Thu hoạch
Thu hoạch toàn bộ cá sau vụ nuôi. Sau khi thu hoạch phải tát cạn và làm công tác chuẩn bị cho vụ nuôi kế tiếp. Nước thải từ ao nuôi phải được xử lý trước khi thải ra môi trường.

                                   ( Nguồn: Bạch thị Quỳnh Mai-Viện NCTSII )